Tỷ lệ kết hợp - Tổng quan, Cách hoạt động, Cách tính

Tỷ lệ pha trộn là lãi suất trung bình giữa khoản vay cũ và khoản vay mới. Tỷ lệ được tính trong trường hợp người đi vay nhận được một khoản vay bổ sung mà không hoàn trả đầy đủ khoản vay trước đó. Đôi khi, tỷ lệ kết hợp có thể được tính khi khoản vay cũ được tái cấp vốn bằng hai khoản vay mới.

Tỷ lệ hỗn hợp

Thông thường, các bên cho vay đưa ra các mức lãi suất kết hợp để cho phép người đi vay tái cấp vốn. Nói cách khác, tái cấp vốn là việc thay thế nợ hiện có bằng nợ mới. các khoản vay lãi suất thấp hiện có của họ thay vì cho họ cơ hội thanh toán đầy đủ các nghĩa vụ của mình.

Tóm tắt nhanh

  • Lãi suất kết hợp là sự kết hợp của lãi suất trên các khoản vay khác nhau tạo ra tổng số tiền lãi của các khoản vay được gộp chung trong một.
  • Lãi suất kết hợp thường được sử dụng để xác định lãi suất thực trả khi tái cấp vốn cho một khoản vay.
  • Việc tính toán tỷ lệ pha trộn là khác nhau đối với các công ty và cá nhân.

Tỷ giá hỗn hợp hoạt động như thế nào?

Lãi suất kết hợp thường được sử dụng để xác định lãi suất thực trả khi tái cấp vốn cho một khoản vay, nhưng nó cũng có thể được sử dụng khi vay nợ bổ sung, tức là khi có được thế chấp thứ hai Thế chấp là một khoản vay - được cung cấp bởi người cho vay cầm cố hoặc ngân hàng - cho phép một cá nhân mua nhà. Mặc dù có thể vay để trang trải toàn bộ chi phí của một ngôi nhà, nhưng việc đảm bảo một khoản vay khoảng 80% giá trị ngôi nhà là điều phổ biến hơn. . Tỷ lệ kết hợp cũng được sử dụng trong tính toán chi phí quỹ tổng hợp.

Khi hai khoản vay được so sánh có kỳ hạn giống nhau, tỷ lệ tổng hợp bằng trung bình cộng Mean Mean là một khái niệm thiết yếu trong toán học và thống kê. Nói chung, giá trị trung bình đề cập đến giá trị trung bình hoặc giá trị phổ biến nhất trong tập hợp của hai tỷ lệ, dựa trên quy mô các khoản vay. Tuy nhiên, nếu các khoản vay có kỳ hạn không giống nhau, tỷ lệ pha trộn trước tiên được tính bằng cách sử dụng lãi suất hàng năm cho cả hai khoản vay.

Ví dụ: nếu một khoản vay 375.000 đô la được tái cấp vốn bằng thế chấp 300.000 đô la với lãi suất 6,5% và khoản thế chấp 75.000 đô la với lãi suất 7,75% nhận được trong cùng thời gian, tỷ lệ kết hợp sẽ được tính là (300.000 đô la * 6,5%) + ($ 75,000 * 7,75%) / $ 375,000 = 6,75% .

Chi phí tổng hợp của quỹ là gì?

Tổng chi phí vốn là một trong những cách khả thi để tính tổng chi phí vốn của một tổ chức. Chi phí tổng hợp của các quỹ đề cập đến các chi phí mà tổ chức phải chịu để thu hút tài chính bằng cách vay vốn và phục vụ chúng. Các nhà đầu tư cung cấp cho một tổ chức các khoản tiền sẽ tạo ra lãi suất. Lãi suất trả cho các nhà đầu tư trên vốn đầu tư được cấp tín dụng được gọi là chi phí vốn hoặc chi phí vốn Chi phí vốn Chi phí vốn là tỷ suất lợi nhuận tối thiểu mà một doanh nghiệp phải kiếm được trước khi tạo ra giá trị. Trước khi một doanh nghiệp có thể tạo ra lợi nhuận, ít nhất nó phải tạo ra đủ thu nhập để trang trải chi phí tài trợ cho hoạt động của mình. .

Giá vốn kết hợp tính đến tổng thể tài sản và nợ phải trả của tổ chức. Để xác định chi phí kết hợp, hãy chia bảng cân đối thành các loại tài sản sinh lãi cụ thể khác nhau. Sau đó, tài sản được so sánh với các khoản nợ phải trả lãi tương ứng.

Chi phí tổng hợp của quỹ được tính như thế nào?

Để tính toán và xác định tổng chi phí của các quỹ, tài sản chịu lãi và nợ phải trả chịu lãi được so sánh bằng cách sử dụng cùng một khoảng thời gian, còn được gọi là cùng một kỳ kế toán. Tổng chi phí của các quỹ cũng tính đến các khoản ghi nợ và ghi có của doanh nghiệp.

Ví dụ về tính toán tỷ lệ kết hợp

1. Nợ Doanh nghiệp

Một số công ty có thể gánh chịu nhiều hơn một loại nợ của công ty. Ví dụ: nếu một công ty nắm giữ 100.000 đô la nợ với lãi suất 4% và 170.000 đô la nợ với lãi suất 10%, tổng tỷ lệ kết hợp sẽ được tính là [(100.000 đô la x 0,04) + (170.000 đô la x 0,1)] / ( 100.000 đô la + 170.000 đô la) = 7,77% .

Tỷ lệ kết hợp cũng được sử dụng trong kế toán chi phí của các quỹ để xác định các khoản nợ phải trả hoặc thu nhập đầu tư trên bảng cân đối kế toán. Ví dụ: nếu một công ty có hai khoản vay, một khoản 2.000 đô la với tỷ lệ 10% và khoản còn lại là 3.000 đô la với tỷ lệ 5% và được trả lãi hàng tháng, thì khoản vay 2.000 đô la sau một năm sẽ được tính 200 đô la, và khoản vay 3.000 đô la sẽ được tính 150 đô la. Do đó, sẽ có một tỷ lệ kết hợp: ($ 200 + $ 150) / $ 5.000 = 7% .

2. Nợ cá nhân

Các ngân hàng đưa ra lãi suất kết hợp để giữ khách hàng và tăng số tiền cho vay đối với những khách hàng đã được xác minh và có uy tín. Ví dụ: nếu một khách hàng hiện đang phải đối mặt với lãi suất 5% trong khoản thế chấp 100.000 đô la và muốn tái cấp vốn khi lãi suất hiện tại là 7%, ngân hàng có thể đưa ra tỷ lệ pha trộn là 6%.

Sau đó, người đi vay có thể quyết định tái cấp vốn 145.000 đô la với tỷ lệ pha trộn là 6%. Người đó vẫn sẽ trả 5% của 100.000 đô la ban đầu, nhưng chỉ 6% trong số 45.000 đô la bổ sung.

Nhiêu tai nguyên hơn

Finance là nhà cung cấp chính thức của Chứng nhận CBCA ™ Ngân hàng & Tín dụng được Chứng nhận toàn cầu (CBCA) ™ Chứng chỉ CBCA ™ được Chứng nhận của Nhà phân tích Tín dụng & Ngân hàng được Chứng nhận (CBCA) ™ là tiêu chuẩn toàn cầu dành cho các nhà phân tích tín dụng bao gồm tài chính, kế toán, phân tích tín dụng, phân tích dòng tiền , lập mô hình giao ước, hoàn trả khoản vay và hơn thế nữa. chương trình chứng nhận, được thiết kế để giúp bất kỳ ai trở thành nhà phân tích tài chính đẳng cấp thế giới. Để tiếp tục thăng tiến sự nghiệp của bạn, các tài nguyên bổ sung bên dưới sẽ hữu ích:

  • Tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR) Tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR) Tỷ lệ phần trăm hàng năm (APR) là tỷ lệ lãi hàng năm mà một cá nhân phải trả cho một khoản vay hoặc họ nhận được trên tài khoản tiền gửi. Cuối cùng, APR là một thuật ngữ tỷ lệ phần trăm đơn giản được sử dụng để biểu thị số tiền mà một cá nhân hoặc tổ chức trả hàng năm cho đặc quyền vay tiền.
  • Công thức lãi gộp Công thức lãi gộp Công thức lãi gộp được tính từ số tiền ban đầu - hoặc tiền gốc - của một khoản vay hoặc một khoản tiền gửi, cộng với bất kỳ khoản lãi nào đã được tích lũy. Công thức lãi kép là cách xác định lãi kép đó.
  • Lãi suất hàng năm có hiệu lực Lãi suất hàng năm có hiệu lực Lãi suất hàng năm hiệu quả (EAR) là lãi suất được điều chỉnh để cộng gộp trong một khoảng thời gian nhất định. Nói một cách đơn giản, hiệu quả
  • Đặc điểm cho vay Đặc điểm cho vay Các đặc điểm chính của các khoản cho vay bao gồm các khoản cho vay có bảo đảm so với không có bảo đảm, các khoản vay phân bổ so với không phân bổ và các khoản vay lãi suất cố định so với lãi suất thay đổi (thả nổi).