Số dư tài khoản - Tổng quan, Loại và Ví dụ

Số dư tài khoản là số tiền hiện có trong kho tài chính trong kỳ kế toán hiện tại. Đó là chênh lệch ròng giữa các khoản ghi có và ghi nợ được ghi trong bất kỳ chu kỳ kế toán cụ thể nào Chu kỳ kế toán Chu kỳ kế toán Chu kỳ kế toán là quá trình tổng thể ghi lại và xử lý tất cả các giao dịch tài chính của một công ty, từ khi giao dịch xảy ra, đến việc trình bày trên báo cáo tài chính, để đóng tài khoản. Nhiệm vụ chính của người ghi sổ là theo dõi chu trình kế toán đầy đủ từ đầu đến cuối, cộng vào số dư chuyển sang từ tháng trước.

Số dư tài khoản

Số dư tài khoản có thể phản ánh số tiền nợ hoặc số nợ ròng. Chi phí trước đây thường được trình bày trong các tài khoản tài chính bao gồm các hóa đơn định kỳ, chẳng hạn như hóa đơn điện nước. Các chi phí phát sinh trên hoặc hóa đơn thành viên phòng tập thể dục. Mặt khác, khoản sau này được thể hiện trong các tài khoản tài chính có số dư tiền âm, chẳng hạn như thấu chi ngân hàng.

Tóm lược

  • Số dư tài khoản là một báo cáo cho biết tổng số tiền hiện có vào đầu kỳ kế toán.
  • Thẻ tín dụng và tài khoản séc là những ví dụ điển hình về tài khoản có số dư tài khoản, và mô hình hoạt động của chúng quyết định điểm tín dụng.
  • Mặc dù số dư tài khoản là thước đo số tiền hiện có trên tài khoản tín dụng, tín dụng khả dụng là phần chưa sử dụng của khoản vay có sẵn trên tài khoản tín dụng.

Hiểu số dư tài khoản

Số dư tài khoản thường thể hiện sự khác biệt giữa tổng tài sản và tổng nợ phải trả. Nó còn được gọi là tổng tài sản hoặc giá trị ròng vì nó loại trừ bất kỳ hình thức nợ hoặc nghĩa vụ nào khỏi tổng số tiền.

Đối với một số tài khoản, chẳng hạn như môi giới Môi giới Một công ty môi giới cung cấp các dịch vụ trung gian trong các lĩnh vực khác nhau, ví dụ, đầu tư, vay tiền hoặc mua bất động sản. Nhà môi giới là người trung gian kiểm tra tài khoản, số dư hiện tại có thể phản ánh giá trị hiện tại của tổng tiền cho các tài khoản cụ thể. Số dư tài khoản có xu hướng biến động theo thời gian, đặc biệt khi chủ tài khoản liên tục đầu tư.

Sự thay đổi số dư cũng có thể được giải thích bởi sự lên xuống của giá chứng khoán trên thị trường. Số dư khả dụng cũng được các nhà phân tích tài chính sử dụng để theo dõi và đánh giá các giao dịch khác nhau.

Ví dụ, số dư hiện tại được xác định bằng cách ghi lại các giao dịch mua và bán vào các tài khoản thích hợp để xác định xem số dư tài khoản đang tăng hay giảm.

Vì các hóa đơn định kỳ hiển thị cho chủ tài khoản số tiền hiện tại đang nợ bất kỳ lúc nào, nên một báo cáo tài chính được cung cấp để chỉ ra số dư hiện có trong các tài khoản như hóa đơn thế chấp và điện nước.

Khái niệm số dư tài khoản mở rộng đến tổng số tiền nợ bên cho vay bên thứ ba như chủ ngân hàng thế chấp, công ty phát hành tín dụng hoặc công ty tiện ích. Tuy nhiên, trong các lĩnh vực khác như ngân hàng, số dư tài khoản cho thấy số tiền hiện có trong tài khoản tiết kiệm hoặc séc.

Do đó, số dư tài khoản là số tiền ròng hiện có sau khi cân đối các tài khoản trên sổ cái. Trong trường hợp séc chưa được xử lý và các giao dịch đang chờ xử lý, số dư tài khoản đôi khi có thể không thể hiện chính xác số tiền hiện có bất kỳ lúc nào.

Các loại số dư tài khoản

Các loại số dư tài khoản chính là thẻ tín dụng và tài khoản séc.

1. Thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng có thể chứa số dư tài khoản chưa thanh toán hoặc số dư âm, thay đổi theo từng tháng, tùy thuộc vào giao dịch của thẻ. Nói chung, số dư thẻ tín dụng có thể ảnh hưởng đến điểm tín dụng của một cá nhân Điểm tín dụng Điểm tín dụng là một số đại diện cho tình trạng tài chính và tín dụng của một cá nhân và khả năng nhận được hỗ trợ tài chính từ người cho vay. Người cho vay sử dụng điểm tín dụng để đánh giá năng lực của người vay tiềm năng đối với khoản vay và các điều khoản cụ thể của khoản vay. .

Số dư tài khoản trên thẻ tín dụng có thể do một số yếu tố, bao gồm mua hàng, thanh toán và chuyển số dư. Để chứng minh điều này, hãy xem xét các giao dịch mua khác nhau có giá 200 đô la, 90 đô la và 150 đô la và một mặt hàng bị trả lại có giá 50 đô la.

Tổng số tiền mua hàng, là $ 440 và số tiền của mặt hàng được trả lại, tạo thành số dư tài khoản. Từ số tiền, ròng của các khoản tín dụng và ghi nợ là $ 440 trừ đi $ 50, số dư tài khoản là $ 390.

2. Kiểm tra tài khoản

Tài khoản séc là một loại số dư tài khoản khác cho phép gửi và rút tiền. Điểm độc đáo của loại tài khoản này là cho phép rút tiền nhiều lần và không giới hạn số tiền gửi.

Giả sử rằng số dư ban đầu trong tài khoản séc là $ 750. Chủ tài khoản đã nhận được séc trị giá 3.000 đô la hoặc khoản thanh toán theo lịch trình là 1.500 đô la. Số dư tài khoản có thể đọc ngay lập tức là $ 3,750, tùy thuộc vào địa phương của ngân hàng. Tuy nhiên, số dư tài khoản chính hãng là $ 2,250.

Việc ghi lại mọi bút toán ghi có và ghi nợ và đối chiếu sau đó là rất quan trọng, vì nó theo dõi số dư tài khoản chính xác.

Tín dụng khả dụng so với Số dư tài khoản

Tín dụng khả dụng là phần tín dụng chưa sử dụng hiện có trên tài khoản tín dụng. Tín dụng khả dụng, cũng như số dư tài khoản, ảnh hưởng đáng kể đến điểm tín dụng.

Giữ dư nợ tín dụng thấp có nghĩa là hiệu quả sử dụng tín dụng cũng thấp. Nếu nhiều hơn số tín dụng hiện có được sử dụng, nó sẽ bị từ chối trừ khi chủ sở hữu có một thỏa thuận đặc biệt cho các giao dịch vượt quá giới hạn. Ngoài ra, việc sử dụng quá mức tín dụng hiện có có nguy cơ gây ra khoản phí vượt quá giới hạn.

So sánh, số dư tài khoản trên thẻ tín dụng cho biết tổng số tiền còn nợ tài khoản tín dụng vào đầu chu kỳ sao kê. Ngoài ra, bất kỳ khoản nợ nào được chuyển sang từ các tháng trước đều thể hiện số dư tài khoản trên tín dụng. Số tiền quay vòng có thể bao gồm phí lãi tích lũy.

Trong một số tài khoản ngân hàng, tiền gửi có thể không phản ánh ngay sau khi giao dịch và có thể mất đến vài ngày làm việc trước khi phản ánh số dư tài khoản thực tế. Trong những trường hợp như vậy, các ngân hàng thường sẽ chỉ ra khoản tiền gửi đang chờ xử lý, cùng với số dư hiện có.

Nhiêu tai nguyên hơn

Finance là nhà cung cấp chính thức Chứng nhận CBCA ™ Ngân hàng & Tín dụng được chứng nhận (CBCA) ™ Chứng chỉ CBCA ™ được Chứng nhận Ngân hàng & Nhà phân tích tín dụng (CBCA) ™ là tiêu chuẩn toàn cầu dành cho các nhà phân tích tín dụng bao gồm tài chính, kế toán, phân tích tín dụng, phân tích dòng tiền, mô hình giao ước, hoàn trả khoản vay và hơn thế nữa. chương trình chứng nhận, được thiết kế để biến bất kỳ ai thành nhà phân tích tài chính đẳng cấp thế giới.

Để tiếp tục học hỏi và phát triển kiến ​​thức của bạn về phân tích tài chính, chúng tôi thực sự khuyên bạn nên sử dụng các nguồn bổ sung bên dưới:

  • Tài khoản séc so với tài khoản tiết kiệm Kiểm tra tài khoản so với tài khoản tiết kiệm Khách hàng của ngân hàng có thể chọn mở tài khoản séc và tài khoản tiết kiệm tùy thuộc vào một số yếu tố, chẳng hạn như mục đích, tính dễ truy cập hoặc các thuộc tính khác. Tài khoản séc là một loại tài khoản ngân hàng được sử dụng cho các giao dịch hàng ngày. Đây là tài khoản cơ bản nhất mà các ngân hàng, công đoàn tín dụng và người cho vay nhỏ cung cấp.
  • Số tài khoản Số tài khoản Số tài khoản là một mã duy nhất bao gồm các số, chữ cái hoặc các ký tự khác và được gán cho chủ sở hữu tài khoản để dễ tham khảo trong
  • Thấu chi tài khoản ngân hàng Thấu chi tài khoản ngân hàng Thấu chi tài khoản ngân hàng xảy ra khi số dư tài khoản ngân hàng của một cá nhân xuống dưới 0, dẫn đến số dư âm. Nó thường xảy ra khi không còn tiền trong tài khoản được đề cập, nhưng một giao dịch chưa thanh toán được xử lý thông qua tài khoản, dẫn đến chủ tài khoản phải chịu một khoản nợ.
  • Báo cáo tài chính cá nhân Báo cáo tài chính cá nhân Báo cáo tài chính cá nhân là một tài liệu hoặc tập hợp các tài liệu phác thảo tình hình tài chính của một cá nhân tại một thời điểm nhất định.