Lãi suất ngắn - Định nghĩa, Cách mua cổ phiếu, Công thức

Lãi suất ngắn là số lượng cổ phiếu được bán ngắn hạn nhưng chưa được mua lại hoặc bao trả. Lãi suất ngắn hạn của một công ty có thể được biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc phần trăm cổ phiếu đang lưu hành. Lãi suất ngắn hạn được các nhà đầu tư xem xét để giúp xác định tâm lý thị trường phổ biến đối với cổ phiếu Cổ phiếu phổ thông Cổ phiếu phổ thông là một loại chứng khoán thể hiện quyền sở hữu vốn cổ phần trong một công ty. Có các thuật ngữ khác - chẳng hạn như cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu phổ thông hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết - tương đương với cổ phiếu phổ thông. .

Lãi suất ngắn hạn

Lãi suất ngắn: Rút ngắn cổ phiếu

Hãy nhớ lại rằng lãi suất ngắn là “số lượng cổ phiếu được bán khống nhưng chưa được mua lại hoặc bao trả.” Do đó, nó sẽ tăng lên khi có nhiều nhà đầu tư bán khống cổ phiếu. Dưới đây chỉ ra quá trình bán khống cổ phiếu:

1. Vay cổ phiếu

Nhà giao dịch thường sẽ liên hệ với nhà môi giới của họ, họ sẽ tìm nhà đầu tư khác sở hữu cổ phiếu để mượn cổ phiếu từ họ với lời hứa sẽ trả lại cổ phiếu vào một ngày định trước sau đó. Công ty môi giới cũng có thể cho nhà kinh doanh vay cổ phiếu từ vốn sở hữu của chính họ. Thương nhân trả phí Phí dịch vụ Phí dịch vụ, còn được gọi là phí dịch vụ, đề cập đến một khoản phí được thu để trả cho các dịch vụ liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ đang được mua. và / hoặc lãi suất cho người môi giới khi vay cổ phiếu.

2. Bán cổ phiếu

Sau đó, nhà giao dịch sẽ ngay lập tức bán cổ phiếu trên thị trường mở Cơ chế giao dịch Cơ chế giao dịch đề cập đến các phương pháp khác nhau mà tài sản được giao dịch. Hai loại cơ chế giao dịch chính là cơ chế giao dịch theo giá và cơ chế giao dịch theo lệnh.

3. Mua lại cổ phiếu

Khi cổ phiếu giảm giá trị, nhà giao dịch sau đó sẽ mua lại cổ phiếu đó với giá thấp hơn. Việc mua lại cổ phiếu bán khống được gọi là bán khống (short cover) Bán khống (short cover) Bán khống, còn được gọi là "mua để bù đắp", đề cập đến việc nhà đầu tư mua chứng khoán để đóng một vị thế bán khống trên thị trường chứng khoán. Quá trình này liên quan chặt chẽ đến bán khống. Trên thực tế, bán khống là một phần của bán khống.

4. Trả lại hàng

Sau đó nhà giao dịch sẽ trả lại cổ phiếu đã mượn cho nhà môi giới và kiếm được lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa giá mà nhà kinh doanh nhận được khi họ bán cổ phiếu và giá họ trả để mua lại cổ phiếu. Tuy nhiên, nếu giá cổ phiếu tăng sau khi nhà kinh doanh bán khống, thì họ sẽ bị lỗ khi họ phải trả giá cao hơn để mua lại cổ phiếu.

Trong các bước nêu trên, lãi ngắn được tạo ra khi nhà giao dịch bán cổ phiếu nhưng chưa mua lại cổ phiếu (bước 2-3).

Tầm quan trọng của lãi suất ngắn hạn

Lãi suất ngắn hạn trong một công ty được sử dụng để đánh giá tình cảm xung quanh cổ phiếu của công ty đó. Nói cách khác, nó cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách các nhà đầu tư cảm nhận về cổ phiếu của công ty. Đối với hầu hết các cổ phiếu, có một số tiền lãi ngắn hạn trung bình thường được các nhà đầu tư nắm giữ.

Khi lãi ngắn của một công ty tăng lên, đó thường là một dấu hiệu cảnh báo rằng tâm lý cổ phiếu đang giảm (tiêu cực) và các nhà đầu tư kỳ vọng giá cổ phiếu sẽ giảm. Mặt khác, khi nó giảm, điều này cung cấp một dấu hiệu cho các nhà đầu tư rằng tâm lý cổ phiếu đang tăng (tích cực).

Mặc dù lãi suất ngắn hạn là quan trọng đối với các nhà đầu tư, nhưng nó không phải là yếu tố quyết định duy nhất khi đưa ra quyết định đầu tư.

Công thức tính lãi ngắn hạn

Lãi suất ngắn hạn có thể được biểu thị dưới dạng số tuyệt đối hoặc phần trăm thả nổi. Để biểu thị lãi suất dưới dạng phần trăm, công thức sau được sử dụng:

Lãi suất ngắn - Công thức

Ví dụ về lãi suất ngắn hạn

ShortSqueeze.com cung cấp thông tin về khối lượng lãi ngắn hạn của các công ty đại chúng. Facebook (Mã CK: FB) cho thấy một khoản lãi ngắn là 34.462.100 với 2.380.703.100 cổ phiếu đang lưu hành. Xác định lãi suất ngắn hạn cho Facebook theo tỷ lệ phần trăm.

Tính toán mẫu

Hiểu về Bóp ngắn

Khi nói về lãi ngắn, chủ đề ép ngắn thường xuất hiện. Ép ngắn được sử dụng để mô tả tình huống một cổ phiếu có một lượng lãi ngắn đáng kể tăng giá đột ngột, buộc những người bán khống phải trang trải các vị thế bán khống của họ để tránh bị lỗ lớn hơn.

Một đợt siết ngắn thường được gây ra bởi sự phát triển tích cực đột ngột của một cổ phiếu, dẫn đến tâm lý tăng giá mạnh và giá cổ phiếu tăng mạnh. Trong thời gian ngắn hạn, các nhà giao dịch không bao gồm các vị thế bán của họ có nguy cơ bị thua lỗ đáng kể. Các cổ phiếu có lãi suất ngắn hạn cao dễ bị ép giá hơn.

Nhiêu tai nguyên hơn

Finance là nhà cung cấp chính thức của Chứng chỉ FMVA® Mô hình & Định giá Tài chính toàn cầu (FMVA) ™ Tham gia cùng hơn 350.600 sinh viên làm việc cho các công ty như Amazon, JP Morgan và chương trình chứng nhận Ferrari, được thiết kế để giúp bất kỳ ai trở thành nhà phân tích tài chính đẳng cấp thế giới . Để tiếp tục thăng tiến sự nghiệp của bạn, các tài nguyên bổ sung bên dưới sẽ hữu ích:

  • Bearish và Bullish Bullish và Bearish Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp thường gọi thị trường là tăng và giảm dựa trên chuyển động giá tích cực hoặc tiêu cực. Thị trường con gấu thường được coi là tồn tại khi giá giảm từ 20% trở lên so với mức đỉnh và thị trường tăng giá được coi là sự phục hồi 20% so với mức đáy của thị trường.
  • Các vị thế Dài và Ngắn Các vị thế mua và bán Trong đầu tư, các vị thế mua và bán thể hiện các cược định hướng của các nhà đầu tư rằng một chứng khoán sẽ tăng (khi mua) hoặc giảm (khi bán). Trong giao dịch tài sản, một nhà đầu tư có thể thực hiện hai loại vị thế: mua và bán. Một nhà đầu tư có thể mua một tài sản (mua dài hạn) hoặc bán nó (mua bán).
  • Báo hiệu Tín hiệu Báo hiệu đề cập đến hành động sử dụng thông tin nội bộ để bắt đầu một vị thế giao dịch. Nó xảy ra khi người trong cuộc tiết lộ thông tin quan trọng về một công ty kích hoạt việc mua hoặc bán cổ phiếu của họ bởi những người thường không có thông tin nội bộ. Hành động của người trong cuộc được coi là tín hiệu thị trường cho người ngoài cuộc.
  • Người sở hữu cổ phiếu Vốn chủ sở hữu Cổ phiếu Chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu (còn được gọi là Vốn chủ sở hữu cổ đông) là một tài khoản trên bảng cân đối kế toán của công ty bao gồm vốn cổ phần cộng với lợi nhuận để lại. Nó cũng thể hiện giá trị còn lại của tài sản trừ đi nợ phải trả. Bằng cách sắp xếp lại phương trình kế toán ban đầu, chúng ta nhận được Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả