Theo mệnh giá - Tổng quan, Lợi tức trái phiếu và Tỷ lệ phiếu thưởng, Tầm quan trọng

Thuật ngữ “ngang giá” có nghĩa là “theo mệnh giá”. Trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi (cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu ưu đãi) là loại quyền sở hữu cổ phiếu trong công ty có quyền ưu tiên đối với tài sản của công ty hơn cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu cao cấp hơn cổ phiếu phổ thông nhưng lại thấp hơn so với nợ, chẳng hạn như trái phiếu. , hoặc các chứng khoán nợ khác có thể được giao dịch bằng mệnh giá hoặc theo mệnh giá, dưới mệnh giá hoặc trên mệnh giá.

Tại Par

Các mệnh giá thường không đổi, trái ngược với giá thị trường, giá này dao động theo nhu cầu tiêu dùng và biến động lãi suất. Mệnh giá hoặc mệnh giá được phân bổ tại thời điểm phát hành chứng khoán. Vì chứng khoán thường được phát hành dưới dạng in, nên mệnh giá thường được ghi trên “mặt” của chứng khoán, do đó có thuật ngữ “mệnh giá”. Theo mệnh giá thường có nghĩa là “tương đương với mệnh giá”, còn được gọi là “mệnh giá”.

Tóm lược

  • Thuật ngữ “ngang giá” có nghĩa là theo mệnh giá.
  • Các mệnh giá thường không đổi, trái ngược với giá thị trường, giá này dao động theo nhu cầu tiêu dùng và biến động lãi suất.
  • Các mệnh giá thường cố định ở mức 100, thay cho 100% mệnh giá của trái phiếu 1.000 đô la.

Hiểu “Theo mệnh giá” và giá trị mệnh giá

Do sự thay đổi thường xuyên của lãi suất Lãi suất Lãi suất là số tiền người cho vay tính cho người vay đối với bất kỳ hình thức nợ nào, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm của tiền gốc. , trái phiếu và các chứng khoán tài chính khác thường không thực sự giao dịch theo mệnh giá của chúng. Ví dụ, một trái phiếu có thể không được bán ngang giá nếu lãi suất hiện hành cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất coupon của trái phiếu. Lãi suất coupon có thể được định nghĩa là lãi suất mà nó mang lại.

Các mệnh giá thường được cố định ở mức 100, thay cho 100% mệnh giá của trái phiếu 1.000 đô la. Vì vậy, khi một trái phiếu được báo giá hoặc được cho là đang giao dịch ở mức 100, có nghĩa là trái phiếu đó đang được giao dịch ở 100% mệnh giá của nó, là 1.000 đô la. Tuy nhiên, nếu một trái phiếu được cho là đang giao dịch ở mức 85, điều đó có nghĩa là trái phiếu đó chỉ được giao dịch ở mức 85% mệnh giá của nó, khiến nó trở thành 850 đô la.

Lợi tức Trái phiếu và Tỷ lệ Phiếu thưởng

Trái phiếu được giao dịch theo mệnh giá của nó thường đi kèm với lãi suất thị trường tương đương với lãi suất trái phiếu được ấn định của nó Lãi suất coupon Lãi suất coupon là số tiền lãi hàng năm được trả cho trái chủ, dựa trên mệnh giá của trái phiếu. . Các nhà đầu tư của trái phiếu, đến lượt nó, dự đoán lợi nhuận tương đương với phiếu giảm giá cho chi phí đi vay cho công ty phát hành trái phiếu.

Par Coupon Rate = Lãi suất

Lãi suất phiếu thưởng và lãi suất liên quan đến giá trái phiếu

Công thức giá trái phiếu

Ở đâu:

  • C là thanh toán bằng phiếu giảm giá.
  • n là số kỳ thanh toán.
  • i là lãi suất.
  • FV là giá trị khi đáo hạn. Mệnh giá hay còn được gọi là mệnh giá.

Hình trên là công thức tính giá trái phiếu. Công thức giá trị hiện tại được sử dụng để xác định giá trái phiếu. Điều quan trọng cần lưu ý là lãi suất coupon và lãi suất là điều cần thiết trong việc định giá trái phiếu Định giá trái phiếu Định giá trái phiếu là khoa học tính toán giá phát hành của trái phiếu dựa trên coupon, mệnh giá, lợi tức và thời hạn đến ngày đáo hạn. Định giá trái phiếu cho phép các nhà đầu tư hoặc định giá và hãy nhớ rằng một trái phiếu đang giao dịch “ngang giá” sẽ có cùng lãi suất và lãi suất coupon.

Hãy xem xét một trái phiếu có mệnh giá 100 đô la và thời gian đáo hạn là năm năm. Trái phiếu đi kèm với lãi suất coupon hàng năm là 6% được tính hàng năm. Lãi suất thị trường là 6%.

Sử dụng công thức định giá trái phiếu, bây giờ chúng ta có thể chứng minh rằng trái phiếu được định giá “ngang bằng”.

Định giá trái phiếu - Tính toán mẫu

Phiếu giảm giá và Lãi suất

Lãi suất phiếu giảm giá được tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị danh nghĩa của trái phiếu nhưng thay đổi so với lãi suất trên các công cụ tài chính khác vì nó là số tiền chứ không phải tỷ lệ phần trăm cố định theo thời gian. Trái phiếu có mệnh giá $ 100 và lãi suất coupon là 5% sẽ trả $ 5 tiền lãi ngay cả khi giá trái phiếu tăng hay giảm.

Giá trị mệnh và cổ phiếu

Mệnh giá có ít hoặc không có tầm quan trọng trong thị trường cổ phiếu vì nó không nhất thiết ảnh hưởng đến giá của cổ phiếu. Mệnh giá của một cổ phiếu thường là 0,01 đô la cho mỗi cổ phiếu và được quy định trong các điều khoản về việc thành lập công ty phát hành. Tuy nhiên, mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi có thể cao hơn, vì chúng cũng được sử dụng để ước tính cổ tức.

Tại sao lại quan trọng "At Par"

Mệnh giá là một tiêu chuẩn để định giá trái phiếu. Bất cứ khi nào giá của trái phiếu được đặt thấp hơn mệnh giá, trái phiếu được coi là “chiết khấu” hoặc giao dịch ở mức chiết khấu; khi giá của trái phiếu cao hơn mệnh giá, trái phiếu được coi là giao dịch ở mức phí bảo hiểm.

Bài đọc liên quan

Finance là nhà cung cấp chính thức của Chứng nhận CBCA ™ Ngân hàng & Tín dụng được Chứng nhận toàn cầu (CBCA) ™ Chứng chỉ CBCA ™ được Chứng nhận về Ngân hàng & Nhà phân tích Tín dụng (CBCA) ™ là tiêu chuẩn toàn cầu dành cho các nhà phân tích tín dụng bao gồm tài chính, kế toán, phân tích tín dụng, phân tích dòng tiền , lập mô hình giao ước, hoàn trả khoản vay và hơn thế nữa. chương trình chứng nhận, được thiết kế để giúp bất kỳ ai trở thành nhà phân tích tài chính đẳng cấp thế giới. Để tiếp tục thăng tiến sự nghiệp của bạn, các nguồn Tài chính bổ sung dưới đây sẽ hữu ích:

  • Lãi suất coupon Lãi suất coupon Lãi suất coupon là số tiền lãi hàng năm được trả cho trái chủ, dựa trên mệnh giá của trái phiếu.
  • Trái phiếu mệnh giá Trái phiếu mệnh giá là trái phiếu đề cập đến một trái phiếu hiện đang giao dịch theo mệnh giá của nó. Trái phiếu có lãi suất coupon giống với lãi suất thị trường
  • Tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu Trong tài chính doanh nghiệp, tỷ lệ chiết khấu là tỷ lệ hoàn vốn được sử dụng để chiết khấu các dòng tiền trong tương lai trở về giá trị hiện tại. Tỷ lệ này thường là Chi phí vốn trung bình có trọng số (WACC) của công ty, tỷ suất sinh lợi yêu cầu hoặc tỷ lệ vượt rào mà nhà đầu tư mong đợi kiếm được so với rủi ro của khoản đầu tư.
  • Điều khoản thành lập Điều khoản thành lập Điều khoản thành lập là một tập hợp các tài liệu chính thức xác lập sự tồn tại của một công ty ở Hoa Kỳ và Canada. Để một doanh nghiệp trở thành