Cơ sở tiền tệ - Tổng quan, Thành phần, Tầm quan trọng

Cơ sở tiền tệ dùng để chỉ lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế. Nó gồm hai bộ phận: tiền tệ lưu thôngtiền dự trữ ngân hàng . Tiền tệ trong lưu thông là tiền giấy và tiền xu do công chúng nắm giữ - tiền mà chúng ta sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Dự trữ ngân hàng là các khoản tiền gửi bằng tiền mặt mà các tổ chức tài chính giữ trong tài khoản của họ tại ngân hàng trung ương Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Cục Dự trữ Liên bang là ngân hàng trung ương của Hoa Kỳ và là cơ quan tài chính đứng sau nền kinh tế thị trường tự do lớn nhất thế giới. .

Cơ sở tiền tệ

Hai thành phần trên chiếm tài sản có tính thanh khoản cao nhất của nền kinh tế - tiền mặt và tiền gửi. Nhìn chung, cơ sở tiền tệ cung cấp thước đo lượng tiền mặt đang lưu thông trong nền kinh tế.

Tóm lược

  • Cơ sở tiền tệ dùng để chỉ lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế.
  • Cơ sở tiền tệ gồm hai bộ phận: tiền tệ lưu thông và tiền dự trữ ngân hàng.
  • Không được nhầm lẫn với cung tiền, cơ sở tiền tệ không bao gồm các tài sản không dùng tiền mặt, chẳng hạn như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn hoặc séc.

Hiểu cơ sở tiền tệ

Cơ sở tiền tệ thường được đo lường bởi ngân hàng trung ương, ngân hàng trung ương kiểm soát việc lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế. Thật dễ dàng để nghĩ về cơ sở tiền tệ như tiền vật chất trong nền kinh tế, cho dù nó nằm trong ví của bạn hay kho tiền của ngân hàng.

Không được nhầm lẫn với cung tiền, cơ sở tiền tệ chỉ bao gồm tiền mặt và tiền gửi tiền mặt, chẳng hạn như tiền giấy, tiền kim loại, tiền mặt do các ngân hàng thương mại nắm giữ và tiền mặt dự trữ ngân hàng. Trong một số trường hợp, cơ sở tiền tệ còn có thể được gọi là M0, cơ sở tiền tệ, hoặc tiền cơ sở.

Cơ sở tiền tệ so với Cung tiền

So với lượng tiền cung ứng, cơ sở tiền tệ chỉ bao gồm tiền tệ lưu thông và tiền mặt dự trữ tại ngân hàng. Ngược lại, cung tiền là một thuật ngữ rộng bao gồm toàn bộ lượng tiền cung ứng trong một quốc gia.

Cung tiền bao gồm ít tài sản có tính thanh khoản hơn, chẳng hạn như tiền gửi không kỳ hạn (tiền trong tài khoản séc Tài khoản séc Tài khoản séc là một loại tài khoản tiền gửi mà các cá nhân mở tại các tổ chức tài chính nhằm mục đích rút và gửi tiền. Còn được gọi là giao dịch hoặc không kỳ hạn tài khoản, tài khoản séc rất thanh khoản. Nói một cách đơn giản, nó cung cấp cho người dùng một cách nhanh chóng để truy cập tiền của họ.), tiền gửi có kỳ hạn (CD, GIC) hoặc séc. Các tài sản sẽ được bao gồm trong cung tiền, nhưng không được bao gồm trong cơ sở tiền tệ. Do đó, chúng ta có thể xem cung tiền là phần mở rộng của cơ sở tiền tệ.

Tầm quan trọng của cơ sở tiền tệ

Các ngân hàng trung ương có thể tăng hoặc giảm cơ sở tiền tệ thông qua nhiều hình thức chính sách tiền tệ. Đối với nhiều ngân hàng trung ương, cơ sở tiền tệ được tăng lên thông qua việc mua trái phiếu chính phủ, còn được gọi là nghiệp vụ thị trường mở. Bằng cách mua trái phiếu từ các ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cho vay, nhận tiền gửi và cung cấp các sản phẩm tài chính cơ bản như tài khoản tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi cho các cá nhân và doanh nghiệp. Nó kiếm tiền chủ yếu bằng cách cung cấp các loại khoản vay khác nhau cho khách hàng và tính lãi. , ngân hàng trung ương có thể thay thế các trái phiếu kém thanh khoản bằng một khoản tiền mặt gửi vào tài khoản dự trữ của ngân hàng.

Các ngân hàng trung ương cũng có thể tăng các yêu cầu về dự trữ, là các yêu cầu về lượng tiền mặt mà các ngân hàng phải giữ trong tài khoản dự trữ của họ. Do cung tiền mặt tăng lên, lãi suất thị trường sẽ giảm.

Do đó, điều chỉnh cơ sở tiền tệ là một công cụ khác mà các ngân hàng trung ương sử dụng để sửa đổi lãi suất. Bằng cách sử dụng chính sách tiền tệ để duy trì cơ sở tiền tệ, các ngân hàng trung ương cũng có thể đảm bảo rằng nguồn cung tiền mặt ổn định luôn có sẵn để sử dụng.

Ví dụ thực tế

Giả sử rằng đất nước hư cấu của Anko sở hữu 250 triệu đô la tiền giấy và tiền xu được lưu hành cho mục đích công cộng. Các ngân hàng thương mại cũng có 100 triệu đô la tiền mặt được giữ trong kho của họ và 150 triệu đô la tiền mặt dự trữ trong ngân hàng trung ương của Anko. Tổng cộng, cơ sở tiền tệ của Anko sẽ là 500 triệu đô la.

Bây giờ, giả sử Ngân hàng Trung ương Anko quyết định tăng cơ sở tiền tệ bằng cách mua lại một số trái phiếu chính phủ. Nếu ngân hàng trung ương mua lại trái phiếu trị giá 50 triệu đô la, họ gửi 50 triệu đô la tiền mặt vào tài khoản dự trữ của ngân hàng. Nó sẽ làm tăng cơ sở tiền tệ của đất nước thêm 50 triệu đô la lên tổng số 550 triệu đô la.

Tài nguyên bổ sung

Finance là nhà cung cấp chính thức Chứng nhận CBCA ™ Ngân hàng & Tín dụng được chứng nhận (CBCA) ™ Chứng chỉ CBCA ™ được Chứng nhận Ngân hàng & Nhà phân tích tín dụng (CBCA) ™ là tiêu chuẩn toàn cầu dành cho các nhà phân tích tín dụng bao gồm tài chính, kế toán, phân tích tín dụng, phân tích dòng tiền, mô hình giao ước, hoàn trả khoản vay và hơn thế nữa. chương trình chứng nhận, được thiết kế để biến bất kỳ ai thành nhà phân tích tài chính đẳng cấp thế giới.

Để tiếp tục học hỏi và phát triển kiến ​​thức của bạn về phân tích tài chính, chúng tôi thực sự khuyên bạn nên sử dụng các nguồn bổ sung bên dưới:

  • Dự trữ tiền mặt Dự trữ tiền mặt Dự trữ tiền mặt là quỹ mà công ty dành ra để sử dụng trong các tình huống khẩn cấp. Số tiền tiết kiệm được được dùng để trang trải các chi phí phát sinh ngoài kế hoạch hoặc đột xuất. Trong hầu hết các trường hợp, các khoản dự trữ đặc biệt cho các nhu cầu ngắn hạn. Một lợi ích của việc dự trữ tiền mặt là công ty có thể tránh được nợ thẻ tín dụng hoặc phải gánh thêm khoản nợ vay.
  • Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế quản lý quy mô và tốc độ tăng cung tiền trong nền kinh tế. Nó là một công cụ mạnh mẽ để điều chỉnh các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát và thất nghiệp.
  • Lạm phát Lạm phát Lạm phát là một khái niệm kinh tế đề cập đến sự gia tăng mức giá của hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định. Mức giá tăng lên có nghĩa là tiền tệ trong một nền kinh tế nhất định mất sức mua (tức là có thể mua được ít hơn với cùng một lượng tiền).
  • Lý thuyết số lượng tiền Lý thuyết số lượng tiền Lý thuyết số lượng tiền đề cập đến ý tưởng rằng số lượng tiền có sẵn (cung tiền) tăng trưởng với tốc độ tương đương với mức giá trong dài hạn. Khi lãi suất giảm hoặc thuế giảm và việc tiếp cận với tiền ít bị hạn chế hơn, người tiêu dùng trở nên ít nhạy cảm hơn với sự thay đổi giá cả