Đánh giá Tín dụng Hàng năm - Tổng quan, Mục đích, Thông tin Thu thập

Đánh giá tín dụng hàng năm là một quá trình xem xét mà người cho vay tiến hành trên các tài khoản vãng lai có tín dụng chưa thanh toán. Các chủ nợ, chẳng hạn như các ngân hàng Các ngân hàng hàng đầu ở Hoa Kỳ Theo Tổng công ty Bảo hiểm Tiền gửi Liên bang Hoa Kỳ, đã có 6.799 ngân hàng thương mại được FDIC bảo hiểm ở Hoa Kỳ tính đến tháng 2 năm 2014. Ngân hàng trung ương của nước này là Ngân hàng Dự trữ Liên bang, ra đời sau Việc thông qua Đạo luật Dự trữ Liên bang vào năm 1913, các văn phòng tín dụng và các công ty dịch vụ tài chính tiến hành đánh giá đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp để đánh giá mức độ rủi ro và khả năng liên tục thực hiện các nghĩa vụ tín dụng chưa thanh toán của họ. Dựa trên kết quả xem xét tín dụng, chủ nợ có thể đưa ra quyết định về việc mở rộng tín dụng hay chấm dứt bất kỳ mối quan hệ hiện có nào với khách hàng.

Đánh giá tín dụng hàng năm

Trong ngành cho vay thương mại, việc xem xét tín dụng diễn ra dưới hình thức giám sát tài khoản, trong đó người cho vay xem xét các khoản nợ hiện tại trên cơ sở định kỳ, hàng quý, nửa năm hoặc hàng năm. Mục tiêu của việc xem xét là đảm bảo rằng tất cả các khoản dư nợ được cung cấp theo các tiêu chuẩn và quy tắc của công ty. Người cho vay cũng xác minh sự không suy giảm của tín dụng Mức độ tín nhiệm Mức độ tin cậy Tín dụng, nói một cách đơn giản, là mức tín dụng "xứng đáng" hay xứng đáng. Nếu người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ thực hiện nghĩa vụ nợ của mình một cách kịp thời, thì người đi vay được coi là đáng tin cậy. của khách hàng vay với hạn mức tín dụng chưa thanh toán.

Tóm tắt nhanh

  • Đánh giá tín dụng hàng năm là đánh giá hàng năm được thực hiện bởi người cho vay và chủ nợ đối với khách hàng có một khoản vay hoặc hạn mức tín dụng chưa thanh toán.
  • Những phát hiện của việc xem xét tín dụng giúp người cho vay đưa ra quyết định về việc cấp tín dụng hay ngừng cấp tín dụng cho người đi vay.
  • Người cho vay cũng tiến hành đánh giá tín dụng để xác định xem khách hàng có dư nợ tín dụng có đáp ứng các tiêu chí và tiêu chuẩn cho vay hiện có hay không.

Mục đích của Đánh giá Tín dụng Hàng năm

Sau đây là những lý do chính khiến người cho vay và chủ nợ tiến hành đánh giá tín dụng hàng năm:

1. Đánh giá mức độ tín nhiệm của những người đi vay tiềm năng

Chủ nợ có thể sử dụng việc xem xét tín dụng như một công cụ để đánh giá khả năng thanh toán tiền gốc và lãi đúng hạn của khách hàng. Đối với những khách hàng hiện có còn dư nợ, chủ nợ muốn biết liệu họ có còn đáp ứng các yêu cầu cho vay và tiêu chí cho vay hay không và tình hình tài chính của họ có thể thay đổi hay không.

Các phát hiện có thể giúp chủ nợ xem xét các hạn mức tín dụng với mục tiêu tăng hoặc giảm số tiền có sẵn cho (các) khách hàng. Chủ nợ cũng có thể đánh giá sức mạnh tài chính của những người mới vay để xác định khả năng hoàn trả số tiền vay cộng lãi một cách kịp thời.

Tùy thuộc vào kết quả đánh giá, người cho vay có thể quyết định phê duyệt hoặc từ chối đơn xin vay.

2. Kiểm tra lịch sử tín dụng của người vay tiềm năng

Các chủ nợ cũng có thể tiến hành đánh giá tín dụng với mục tiêu kiểm tra lịch sử tín dụng của người đi vay để biết hồ sơ theo dõi của họ về số tiền tín dụng mà họ đã vay trong quá khứ, hình thức thanh toán, lịch sử các lần vỡ nợ và bị tịch thu tài sản, v.v. Người cho vay có thể lấy báo cáo tín dụng từ một trong ba văn phòng tín dụng chính, tức là Transunion, Experian và Equifax.

Báo cáo tín dụng cung cấp thông tin về tất cả những người cho vay đã mở rộng tín dụng cho khách hàng, lịch sử thanh toán, hạn mức tín dụng và tính nhất quán trong việc thanh toán kịp thời giữa các chủ nợ khác nhau. Người cho vay sau đó có thể sử dụng thông tin để đưa ra quyết định chấp thuận hay từ chối đơn vay, tùy thuộc vào mức độ rủi ro được đánh giá và lịch sử tín dụng trong quá khứ.

3. Tiết lộ dữ liệu tiêu cực về người đi vay

Chủ nợ cũng có thể sử dụng đánh giá tín dụng hàng năm để xem xét kỹ tình trạng tài chính của người vay nhằm tìm ra thông tin tiêu cực liên quan đến lịch sử tín dụng trước đây của họ. Ví dụ, nếu người cho vay phát hiện ra rằng một người đi vay có một khoản nợ chưa thanh toán có tiền sử phá sản, phán xét tiền tệ, tịch thu nhà, v.v., hạn mức tín dụng có thể cần được đánh giá lại để phản ánh thông tin mới.

Sự hiện diện của thông tin tiêu cực trong báo cáo tín dụng của người đi vay làm tăng rủi ro cho người cho vay và người cho vay có thể chọn từ chối các đơn xin vay tiếp hoặc giảm hạn mức tín dụng dành cho người đi vay.

Thông tin được Thu thập Trong quá trình Đánh giá Tín dụng Hàng năm

Khi người cho vay mở rộng tín dụng cho các loại khoản vay khác nhau, chẳng hạn như thế chấp, khoản vay mua ô tô và khoản vay cá nhân, họ sẽ thu thập các loại dữ liệu cụ thể về người đi vay trong quá trình xem xét tín dụng. Bên cho vay phân tích báo cáo tài chính của bên vay để có ý tưởng về cấu trúc vốn Cấu trúc vốn Cấu trúc vốn là số nợ và / hoặc vốn chủ sở hữu mà một công ty sử dụng để tài trợ cho hoạt động và tài trợ cho tài sản của mình. Cơ cấu vốn của một công ty, hiệu suất quản lý, tỷ lệ luân chuyển hàng tồn kho Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho, còn được gọi là tỷ lệ luân chuyển hàng tồn kho, là tỷ lệ hiệu quả đo lường mức độ hiệu quả của hàng tồn kho.Công thức tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho bằng giá vốn hàng bán chia cho tổng số hoặc hàng tồn kho trung bình để cho biết hàng tồn kho được “quay vòng” hoặc bán bao nhiêu lần trong một thời kỳ. , lợi nhuận để lại, các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn hiện có, v.v.

Hầu hết các bên cho vay quan tâm đến việc thu thập các thông tin sau trong quá trình xem xét tín dụng:

1. Tính đầy đủ của tài sản thế chấp

Khi tiến hành đánh giá tín dụng hàng năm, người cho vay quan tâm đến việc biết tính đầy đủ của tài sản thế chấp được thế chấp cho khoản vay. Cụ thể, bên cho vay xác định xem giá trị hợp lý Giá trị hợp lý Giá trị hợp lý đề cập đến giá trị thực tế của tài sản - sản phẩm, cổ phiếu hoặc chứng khoán - được cả người bán và người mua đồng ý. Giá trị hợp lý được áp dụng cho một sản phẩm được bán hoặc giao dịch trên thị trường nơi nó thuộc về hoặc trong điều kiện bình thường - chứ không phải cho một sản phẩm đang được thanh lý. của tài sản đảm bảo đủ để trang trải tổng số tiền vay trong trường hợp người vay không trả được nợ.

Nếu việc định giá tài sản thế chấp của người đi vay không thỏa đáng, người cho vay có thể tiến hành định giá tài sản độc lập để xác định giá trị ước tính của nó sau khi tính đến chi phí khấu hao. Bên cho vay cũng có thể xác minh quyền sở hữu tài sản thế chấp bằng cách yêu cầu bên vay cung cấp các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, chẳng hạn như chứng thư quyền sở hữu, sổ nhật ký, v.v.

2. Vốn

Khi cấp tín dụng cho người đi vay, người cho vay có thể ưu tiên cho người đi vay vốn dự trữ từ tiết kiệm, đầu tư hoặc bất động sản. Vốn dự phòng có thể được sử dụng để trả khoản vay trong trường hợp hoạt động kinh doanh / hoạt động được tài trợ không thành công.

Đối với các khoản vay cá nhân, người cho vay có thể dễ dàng phê duyệt tín dụng cho các cá nhân bằng một nguồn vốn bổ sung ngoài thu nhập của hộ gia đình. Việc có thêm vốn cũng có thể chứng tỏ khả năng của người vay trong việc quản lý tài chính của họ một cách hiệu quả.

3. Mục đích vay

Việc xem xét tín dụng có thể bao gồm việc xem xét mục đích của khoản vay hoặc cách người vay dự định sử dụng các khoản tiền. Người cho vay quan tâm đến việc tài trợ cho các dự án khả thi sẽ thu được đủ lợi nhuận để giúp tài trợ cho khoản vay. Nếu mục đích của khoản vay không khả thi hoặc không được chỉ ra, thì nguy cơ người cho vay vỡ nợ sẽ cao hơn và người cho vay có thể từ chối đơn đăng ký.

Ngoài ra, trong trường hợp mục đích của khoản vay là tài trợ cho một dự án có tác động xã hội đối với cộng đồng, người cho vay có thể chấp nhận cấp tín dụng dựa trên tác động xã hội của dự án đối với cộng đồng.

Bài đọc liên quan

Finance cung cấp Chứng chỉ FMVA® cho Nhà phân tích mô hình và định giá tài chính (FMVA) ™ Tham gia cùng hơn 350.600 sinh viên làm việc cho các công ty như Amazon, JP Morgan và chương trình chứng nhận Ferrari dành cho những người muốn nâng cao sự nghiệp của mình. Để tiếp tục học hỏi và phát triển nền tảng kiến ​​thức của bạn, vui lòng khám phá các tài nguyên bổ sung có liên quan bên dưới:

  • Phân tích rủi ro tín dụng Phân tích rủi ro tín dụng Phân tích rủi ro tín dụng có thể được coi là một phần mở rộng của quá trình cấp phát tín dụng. Sau khi một cá nhân hoặc doanh nghiệp nộp đơn cho một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính cho một khoản vay, tổ chức cho vay sẽ phân tích các lợi ích và chi phí tiềm năng liên quan đến khoản vay.
  • Phân tích khoản vay Phân tích khoản vay Phân tích khoản vay là một phương pháp đánh giá xác định xem các khoản cho vay có được thực hiện theo các điều kiện khả thi hay không và liệu người đi vay tiềm năng có thể và sẵn sàng trả lại khoản vay hay không. Nó kiểm tra tính đủ điều kiện của người đi vay tiềm năng dựa trên các tiêu chí đặt ra để cho vay.
  • Chất lượng tài sản thế chấp Chất lượng tài sản thế chấp Chất lượng tài sản thế chấp liên quan đến tình trạng tổng thể của một tài sản nhất định mà một công ty hoặc một cá nhân muốn thế chấp khi vay vốn
  • Chứng chỉ nhà phân tích tín dụng hàng đầu Các chứng chỉ nhà phân tích tín dụng hàng đầu Danh sách các chứng chỉ nhà phân tích tín dụng hàng đầu. Tìm hiểu tổng quan về các chứng chỉ tài chính tốt nhất dành cho các chuyên gia trên khắp thế giới làm việc trong lĩnh vực này.