Thất nghiệp tự nhiên - Tổng quan và các thành phần

Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, hay tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, là tỷ lệ thất nghiệp tồn tại trong một nền kinh tế hoạt động tốt, lành mạnh được coi là ở mức “toàn dụng”. Đó là một tỷ lệ thất nghiệp giả định và cho thấy rằng không bao giờ có thất nghiệp trong một nền kinh tế.

Thất nghiệp tự nhiên

Thất nghiệp tự nhiên là tình trạng thất nghiệp tồn tại khi thị trường lao động Thị trường lao động Thị trường lao động là nơi cung và cầu về việc làm gặp nhau, với người lao động hoặc lao động cung cấp dịch vụ mà người sử dụng lao động yêu cầu. Người lao động có thể là bất kỳ ai muốn cung cấp dịch vụ của mình để được đền bù trong khi người sử dụng lao động có thể là một đơn vị hoặc một tổ chức đang ở trạng thái cân bằng hoàn hảo.

Lý thuyết đằng sau thất nghiệp tự nhiên cho rằng không bao giờ có tỷ lệ thất nghiệp bằng không ngay cả trong một nền kinh tế lành mạnh do sự hiện diện của thất nghiệp ma sát, cơ cấu và chu kỳ. Khi nền kinh tế ở mức tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, nó được cho là ở mức “toàn dụng lao động GDP toàn dụng lao động GDP toàn dụng là mức GDP giả định mà một nền kinh tế sẽ đạt được nếu báo cáo toàn dụng lao động. Đó là mức GDP tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế bằng không. ”Và đạt mức GDP thực tế tiềm năng.

Các thành phần của Thất nghiệp Tự nhiên

1. Thất nghiệp ma sát

Thất nghiệp do ma sát xảy ra khi người lao động ở “giữa các công việc”, tức là khi những người trong lực lượng lao động đang tìm kiếm việc làm nhưng vẫn chưa thể tìm được. Nó bao gồm những sinh viên mới tốt nghiệp và nhân viên đối mặt với việc sa thải đột xuất đang tích cực tìm kiếm. Để giảm tỷ lệ thất nghiệp, chính phủ phải tập trung nguồn lực của mình vào việc giảm chi phí thông tin để có lượng thông tin thị trường việc làm cao hơn hiện diện trong nền kinh tế.

2. Thất nghiệp Cơ cấu

Thất nghiệp cơ cấu đề cập đến tình trạng thất nghiệp gây ra do sự không phù hợp giữa các kỹ năng mà người lao động cung cấp và những kỹ năng mà người sử dụng lao động yêu cầu. Một ví dụ về thất nghiệp cơ cấu là một tình huống trong đó kỹ sư phần mềm Hướng dẫn về mức lương của Kỹ sư phần mềm Trong hướng dẫn về mức lương của kỹ sư phần mềm này, chúng tôi đề cập đến một số công việc của kỹ sư phần mềm và mức lương trung bình tương ứng của họ trong năm 2018. Kỹ sư phần mềm là người chuyên nghiệp áp dụng các nguyên tắc kỹ thuật phần mềm trong các quy trình thiết kế, phát triển, bảo trì, kiểm tra và đánh giá phần mềm được sử dụng trong máy tính có kỹ năng sử dụng ngôn ngữ mã hóa đã lỗi thời, dẫn đến thất nghiệp. Cung cấp các chương trình đào tạo và giáo dục trợ cấp để xây dựng kỹ năng là một cách để giảm tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu.

3. Thất nghiệp thặng dư

Thất nghiệp thặng dư là do sự cứng nhắc của tiền lương và những thay đổi của luật lương tối thiểu. Ví dụ, nếu nhà chức trách quyết định tăng mức lương tối thiểu lên 2 đô la vào bất kỳ thời điểm nào, một số công nhân có khả năng bị sa thải do nhu cầu lao động giảm. Điều này góp phần gây ra thất nghiệp tự nhiên trong nền kinh tế.

Thất nghiệp tự nhiên - Các thành phần

Điều gì ảnh hưởng đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên?

1. Năng suất và Tiến bộ Công nghệ

Sự thay đổi trong năng suất của người lao động quyết định nhu cầu về lao động, do đó, tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Năng suất tăng đột biến có thể dẫn đến nhu cầu lao động cao hơn ở một mức lương nhất định, và nếu sự thay đổi này kéo dài trong thời gian dài, nó có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

2. Chính sách công

Các chính phủ và chính sách công có thể ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên. Bằng cách giảm chi phí thông tin, các chính phủ có thể làm cho thị trường việc làm dễ tiếp cận hơn với các ứng viên tiềm năng, điều này có thể làm giảm tỷ lệ thất nghiệp và thời gian tìm kiếm việc làm.

Tương tự, trợ cấp cho các chương trình đào tạo tại các tập đoàn và hỗ trợ việc học các kỹ năng thực hành quan trọng là một bước nữa mà chính phủ có thể thực hiện để giảm tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu trong một nền kinh tế, do đó giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.

Mặt khác, chính phủ cũng có thể tăng tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên nếu trợ cấp thất nghiệp đủ tốt cho người lao động. Nếu trợ cấp thất nghiệp cung cấp cho người lao động những hàng hóa và dịch vụ đầy đủ, thì chi phí cơ hội Chi phí cơ hội Chi phí cơ hội là một trong những khái niệm quan trọng trong nghiên cứu kinh tế học và phổ biến trong các quá trình ra quyết định khác nhau. Chi phí cơ hội là giá trị của phương án thay thế tốt nhất tiếp theo bị bỏ qua. tỷ lệ không được tuyển dụng là thấp, và người lao động khó có động lực tìm kiếm việc làm.

Nhiêu tai nguyên hơn

Finance là nhà cung cấp chính thức của Chứng nhận CBCA ™ Ngân hàng & Tín dụng được Chứng nhận toàn cầu (CBCA) ™ Chứng chỉ CBCA ™ được Chứng nhận về Ngân hàng & Nhà phân tích Tín dụng (CBCA) ™ là tiêu chuẩn toàn cầu dành cho các nhà phân tích tín dụng bao gồm tài chính, kế toán, phân tích tín dụng, phân tích dòng tiền , lập mô hình giao ước, hoàn trả khoản vay và hơn thế nữa. chương trình chứng nhận, được thiết kế để giúp bất kỳ ai trở thành nhà phân tích tài chính đẳng cấp thế giới. Để tiếp tục thăng tiến sự nghiệp của bạn, các tài nguyên bổ sung bên dưới sẽ hữu ích:

  • Thất nghiệp theo chu kỳ Thất nghiệp theo chu kỳ Thất nghiệp theo chu kỳ là một loại thất nghiệp trong đó lực lượng lao động bị suy giảm do kết quả của các chu kỳ kinh doanh hoặc biến động của nền kinh tế, chẳng hạn như suy thoái (giai đoạn suy giảm kinh tế). Khi nền kinh tế đang ở đỉnh cao hoặc tăng trưởng liên tục, tỷ lệ thất nghiệp theo chu kỳ thấp
  • Tỷ lệ luân chuyển nhân viên Tỷ lệ luân chuyển nhân viên Tỷ lệ luân chuyển nhân viên là tỷ lệ nhân viên rời bỏ công ty trong một khoảng thời gian nhất định. Tìm hiểu cách tính tỷ lệ thay thế nhân viên.
  • Các chỉ số kinh tế Các chỉ số kinh tế Một chỉ số kinh tế là một thước đo được sử dụng để đánh giá, đo lường và đánh giá tình trạng tổng thể của nền kinh tế vĩ mô. Chỉ số kinh tế
  • KPI Lực lượng lao động KPI Lực lượng lao động Làm thế nào chúng ta có thể giám sát lực lượng lao động? Các chính phủ và các nhà kinh tế thường đề cập đến ba chỉ số hiệu suất chính (KPI) để đánh giá sức mạnh của lực lượng lao động của một quốc gia